• Chuyển đổi ngôn ngữ và tỷ giá hối đoái
  • Cài đặt tùy chọn
    Màu sắc tăng giảm
    Thay đổi & Thời gian bắt đầu-kết thúc Biểu đồ
  • Ngôn ngữ
  • Chuyển đổi tỷ giá
Không chuyển sang tiền pháp định Không hiển thị giá tiền pháp định
  • CNY - ¥
  • USD - $
  • VND - ₫
  • EUR - €
  • GBP - £
  • HKD - $
  • JPY - ¥
  • RUB - ₽
  • TRY - ₺
  • INR - ₹
  • NGN - ₦
  • UAH - ₴
  • BRL - R$
  • MYR - RM
  • PGK - K
  • PKR - Rs
  • BDT - ৳
  • PHP - ₱
  • CAD - $
  • IDR - Rp
  • ZAR - R
  • PLN - zł
  • SAR - ﷼‎
  • ARS - $
  • AED - د.إ
  • KZT - ₸
  • EGP - E£
  • UZS - so`m
  • TWD - $
  • GHS - GH₵
  • VES - Bs
  • MXN - $
  • COP - $
  • XAF - Fr
  • XOF - FCFA
  • BYN - Br
  • KES - Ksh
  • MAD - د.م
  • AUD - $
  • TZS - TSh
  • SEK - kr
  • AZN - ₼
  • CLP - $
  • HUF - Ft
  • RON - lei
  • AMD - ֏
  • DZD - د.ج
  • NPR - रू
  • JOD - د.ا.
  • MRU - UM
  • IQD - ع.د
  • KWD - د.ك
  • QAR - ر.ق
  • TND - د.ت
  • GEL - ₾,
  • KGS - с
  • MDL - L
  • TJS - SM
  • LBP - ل.ل
  • LKR - Rs
  • LYD - ل.د
  • YER - ﷼
  • ETB - Br

Thay đổi & Thời gian bắt đầu-kết thúc Biểu đồ

  • 24H
  • UTC 00:00
  • UTC+8 00:00

Màu sắc tăng giảm

  • Đỏ tăng xanh giảm
  • Xanh tăng đỏ giảm

Pay With

Vấn đề thường gặp trong hợp đồng tương lai

Đã cập nhật lúc 06 24, 2025
3256790
lượt xem
472
I.Hợp đồng tương lai là gì?
Hợp đồng tương lai được cung cấp bởi Gate là một công cụ tài chính phái sinh phù hợp với tiền kỹ thuật số.
Sự khác biệt lớn nhất giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng truyền thống là không có ngày đáo hạn và người dùng có thể giữ vị thế vô thời hạn. Vì vậy, gần giống với giao dịch giao ngay.
Hợp đồng tương lai của Gate hiện tại hỗ trợ BTC và USDT làm tiền tệ thanh toán.

II.Giao dịch mô phỏng hợp đồng tương lai là gì?
Gate cung cấp giao dịch mô phỏng hợp đồng tương lai để người dùng luyện tập. Các thao tác giao dịch và giao diện giống y như giao dịch thực tế, và được ghi rõ là “giao dịch mô phỏng”.
Trong quá trình giao dịch mô phỏng, không sản sinh chi phí thực tế, tiền trong giao dịch mô phỏng là hệ thống tặng cho người dùng, người dùng tiến hành “chuyển tiền” để chuyển mỗi ngày 0.1 BTC hoặc 1000 USDT, không ảnh hưởng đến giao dịch thực tế của người dùng.
Số dư trong tài khoản mô phỏng không thể chuyển đến tài khoản thường.

III.Các loại hợp đồng
Đầu tiên giải thích khái niệm các loại tiền trong giao dịch hợp đồng:
Tiền cơ sở (Base currency), đối tượng giao dịch
Tiền định giá (Quote currency), dùng để tính giá
Tiền thanh toán (Settle currency), ví tài khoản

Theo các tổ hợp loại tiền khác nhau, loại hợp đồng có thể phân thành 3 loại:
Hợp đồng phổ thông chính chiều: tiền định giá và tiền thanh toán giống nhau. Ví dụ EOS_BTC hợp đồng (hiện chưa mở), EOS là tiền cơ sở, BTC là tiền định giá và tiền thanh toán. Giá là số BTC có giá trị bởi một EOS, đây là loại hình đơn giản nhất, giống với khái niệm giao dịch giao ngay, và dễ hiểu nhất.
Hợp đồng tiền tệ kép (quanto), gọi là tiền tệ kép, tức là tiền định giá và tiền thanh toán không giống nhau, là hai loại tiền tệ khác nhau, vì vậy cần có mối quan hệ hoán đổi giữa hai loại tiền tệ. Ví dụ: hợp đồng ETH_USD, ETH là tiền tệ cơ sở, USD là tiền định giá và BTC là tiền tệ thanh toán. Lý do để thực hiện hợp đồng tiền tệ kép là vì không muốn duy trì ví tiền tệ cơ bản (như ETH), đồng thời cũng có thể thông qua loại tiền hiện có trong ví tiền (tiền tệ thanh toán, BTC) để giao dịch, và sử dụng đồng tiền pháp định quen thuộc (tiền định giá USD) đánh dấu giá.
Hợp đồng đảo ngược: Tiền tệ cơ sở giống với tiền tệ thanh toán. Ví dụ: BTC_USD (đã mở). Lý do sử dụng hợp đồng đảo ngược là không muốn duy trì ví tiền bằng tiền Pháp định (USD), đồng thời lại có thể giao dịch tiền tệ trong ví (BTC). Nghĩa là, mối quan hệ giữa mua và bán BTC với USD bị đảo ngược và USD vẫn được sử dụng để đánh dấu giá.

IV.Cách tính giá trị và lãi lỗ
Cách tính giá trị vị thế và lãi lỗ khác nhau, tùy thuộc vào loại hợp đồng được đề cập ở trên.

Hợp đồng phổ thông chính chiều, giống như giao dịch giao ngay:
Giá trị: Khối lượng vị thế * giá
Lãi lỗ: Khối lượng vị thế * (giá thanh lý - giá mở)

Hợp đồng tiền tệ kép, giống hợp đồng phổ thông chính chiều, nhưng cần hệ số hoán đổi giữa tiền đinh giá và tiền thanh toán:
Giá trị: Khối lượng vị thế*giá *hệ số hoán đổi
Lãi lỗ: Khối lượng vị thế * (giá thanh lý - giá mở)*hệ số hoán đổi

Hợp đồng đảo ngược:
Giá trị: Khối lượng vị thế/ giá
Lãi lỗ: Khối lượng vị thế * (1/giá mở - 1/giá thanh lý)

V.Tại sao dùng USD để làm tiền định giá mà không phải USDT ?
Đồng tiền ổn định như USDT được sử dụng làm phương tiện trao đổi trong giao dịch giao ngay, để kết nối thế giới tiền tệ kỹ thuật số và thế giới tiền pháp định. Còn trong giao dịch hợp đồng, các giao dịch và lãi lỗ có thể được hoàn thành chỉ bằng một loại tiền tệ, không cần phải duy trì ví tiền định giá và quyền nạp rút. Sử dụng USD để tránh tác động giá trị của tỷ giá USDT.

VI.Long / Short là gì?
Nếu bạn đoán giá thị trường tăng, có thể thực hiện Long (mua vào). Nếu thị trường tăng, bạn sẽ có lãi, nếu không sẽ lỗ.
Thực hiện Short (bán ra) thì sẽ ngược lại.
Trong cùng một hợp đồng, chỉ có thể có một vị thế, không thể đồng thời thực hiện Long hoặc Short.

VII.Đòn bẩy là gì?
Đòn bẩy cho phép tiến hành giao dịch với quy mô lớn hơn trong cùng một khoản tiền gốc. Đòn bẩy có thể khuyếch đại lãi và lỗ.

VIII.Ký quỹ (tiền đảm bảo) ban đầu là gì?
Ký quỹ ban đầu là số tiền tối thiểu cần thiết để mở vị thế.
Ký quỹ ban đầu cho ủy thác là (giá trị ủy thác/ đòn bẩy) + phí mở vị thế + phí thanh lý vị thế
Ký quỹ ban đầu cho vị thế là (giá trị vị thế/đòn bẩy) + phí thanh lý vị thế.

IX.Ký quỹ duy trì là gì?
Ký quỹ duy trì hay còn gọi số tiền tối thiểu để duy trì vị thế hiện tại.
Tiền ký quỹ duy trì của vị thế là (giá trị vị thế * tỷ lệ ký quỹ duy trì)+ phí thanh lý vị thế.
Nói chung, tỷ lệ ký quỹ duy trì chính là một nửa của nghịch đảo đòn bẩy tối đa. Ví dụ: nếu BTC_USD hỗ trợ 100 lần đòn bẩy, tỷ lệ ký quỹ suy trì sẽ ở mức 0,5%.

X.Buộc thanh lý vị thế là gì?
Nếu số dư ký quỹ (tiền đảm bảo) vị thế hiện tại thấp hơn mức ký quỹ duy trì, vị thế của bạn sẽ bị buộc phải thanh lý. Trong đó số dư ký quỹ bao gồm lãi và lỗ chưa thực hiện.
Lãi và lỗ chưa thực hiện, là dùng giá đánh dấu để làm giá thanh lý vị thế, tính ra lãi lỗ.
Giá đánh dấu khi kích hoạt buộc thanh lý vị thế là giá buộc thanh lý vị thế.
Quá trình buộc thanh lý vị thế sẽ được hoàn thành bởi chính thị trường, quỹ bảo hiểm và hệ thống giảm vị thế tự động. Trong một hợp đồng, tỷ lệ ký quỹ duy trì được cố định. Ký quỹ ban đầu có liên quan với đòn bẩy. Đòn bẩy càng lớn, ký quỹ ban đầu càng ít và càng gần với ký quỹ duy trì, thì càng dễ bị buộc thanh lý vị thế. Mặt khác, đòn bẩy càng lớn, tỷ lệ thu nhập càng lớn. Rủi ro và lợi nhuận tỷ lệ thuận với nhau.

Trong quá trình thanh lý, có liên quan đến 5 loại giá:
-Giá mở vị thế, giá trung bình khi mở vị thế
- Giá buộc thanh lý, sau khi giá đánh dấu đạt đến giá này, số dư ký quỹ (bao gồm lãi lỗ chưa thực hiện) sẽ giảm xuống đến mức ký quỹ duy trì, từ đó sẽ kích hoạt buộc thanh lý vị thế.
- Giá đánh dấu (markprice)
- Giá phá sản (Bankruptcy price), là giá ủy thác của cưỡng chế ủy thác. Tức là nếu dùng giá này để thanh lý vị thế, số tiền lỗ sẽ bằng với tiền ký quỹ.
- Giá khớp của ủy thác cưỡng chế thanh lý, giá khớp trung bình của thực tế ủy thác buộc thanh lý vị thế.
Thông tin chi tiết của 5 loại giá này và thông tin buộc thanh lý có thể xem tại “lịch sử thanh lý” - (buộc thanh lý) để xem.

XI.Giá đánh dấu (mark price) là gì?
Gate sử dụng giá đánh dấu để phán đoán việc buộc thanh lý vị thế của người dùng, chứ không phải giá giao dịch trong sàn.
Giá đánh dấu dựa trên giá trọng số của thị trường bên ngoài cộng với chi phí vốn giảm dần theo thời gian.

XII.Tại sao sử dụng giá đánh dấu?
Sử dụng giá đánh dấu có thể ngăn người nào đó điều hành thị trường, gây ra sự thanh lý bắt buộc không cần thiết.
Ngoài ra, sử dụng giá đánh dấu cũng có thể giúp neo giá giao dịch nội bộ và giá giao dịch giao ngay bên ngoài. Ví dụ: giá giao ngay bên ngoài là 5000, trong khi giá nội bộ là khoảng 5010. Tại thời điểm này, việc đóng vị thế sẽ dễ dàng hơn nếu mua vào/Long (giá mở 5010). khuyến khích người dùng bán ra/Short, từ đó hạ giá nội bộ và tiếp cận giá giao ngay bên ngoài.

XIII.Qũy bảo hiểm là gì?
Việc buộc thanh lý vị thế là dưới sự ủy thác của mức giá phá sản. Giá phá sản là giá đánh dấu khi số dư ký quỹ của vị thế (bao gồm lãi và lỗ chưa thực hiện) chỉ bằng với phí thanh lý vị thế.
Nếu giá khớp bình quân thực tế tốt hơn giá phá sản, thì số tiền còn lại (phần thiệt hại) sẽ được thêm vào quỹ bảo hiểm.
Nếu giá đánh dấu vượt quá giá phá sản, ủy thác cưỡng chế vẫn chưa được thực hiện, khi đó sẽ dùng quỹ bảo hiểm để thực hiện ủy thác cưỡng chế đóng vị thế.

XIV.Hệ thống giảm vị thế tự động là gì
Trong thanh lý bắt buộc (cưỡng chế đóng vị thế), nếu quỹ bảo hiểm vẫn không đủ để ủy thác cưỡng chế, hệ thống tự động giảm vị thế sẽ được bật, từ tài khoản có vị thế ngược chiều, chọn tài khoản có lợi nhuận cao nhất để giảm vị thế, để thực hiện những ủy thác cưỡng chế chưa hoàn thành.
Bảng xếp hạng lợi nhuận chỉ dựa trên giá mở cửa, không tính đến đòn bẩy và khối lượng vị thế. Nếu người dùng bị tự động giảm vị thế, sẽ bị hủy toàn bộ những ủy thác chưa hoàn thành.
Sàn giao dịch Gate trên web có đèn chỉ thị xếp hạng các tài khoản hệ thống tự động giảm vị thế. Đèn càng sáng, xếp hạng càng gần, càng có khả năng bị tự động giảm vị thế. Nếu muốn tránh tình trạng bị giảm tự động, người dùng có thể thanh lý vị thế sau đó mở lại vị thế.

XV.Cross và Isolated
Trong chế độ Isolated, tiền kỹ quỹ của vị thế là giá trị cố định. Bắt đầu là mức ký quỹ ban đầu và sau đó có thể điều chỉnh mức đòn bẩy, giới hạn rủi ro và tăng giảm ký quỹ để thay đổi số lượng tiền ký quỹ. Khi số dư ký quỹ thấp hơn mức ký quỹ duy trì, thanh lý bắt buộc được kích hoạt. Tiền ký quỹ của vị thế chính là tổn thất lớn nhất của người dùng.
Trong chế độ Cross, tất cả số dư trong tài khoản người dùng được sử dụng làm ký quỹ. Người dùng có thể đặt các hợp đồng ở chế độ này, và các vị thế này chia sẻ số dư tài khoản dưới dạng ký quỹ. Tuy nhiên, lãi và lỗ chưa thực hiện của vị thế không được sử dụng làm tiền ký quỹ cho các vị thế khác.

XVI.Giới hạn rủi ro là gì?
Tỷ lệ ký quỹ duy trì là không gian để sàn giao dịch hoàn thành thanh lý bắt buộc. Tỷ lệ ký quỹ duy trì càng thấp, không gian càng nhỏ và tính thanh khoản của sàn giao dịch càng cao.
Ngoài tính thanh khoản của sàn giao dịch, còn có những yếu tố khác buộc đóng số lượng vị thế. Số càng nhỏ, càng dễ hoàn thành việc thanh lý bắt buộc. Nếu thanh lý bắt buộc với số lượng lớn sẽ có tác động lớn đến thị trường, và thậm chí trực tiếp vượt quá tỷ lệ ký quỹ duy trì.
Để giảm ảnh hưởng này, chúng tôi giới hạn số lượng vị thế người dùng, cũng là giới hạn rủi ro. Nếu người dùng muốn giữ nhiều vị thế hơn, có thể tăng giới hạn rủi ro, nhưng điều này sẽ làm tăng tỷ lệ của ký quỹ duy trì (cũng cần tăng tỷ ký quỹ ban đầu, giảm số lần đòn bẩy cho phép).

XVII.Có những loại ủy thác nào và đặc điểm là gì?
Lệnh phổ thông: Thử khớp lệnh trước, nếu không được khớp toàn bộ, số còn lại sẽ đặt lệnh ở đó.
Lập tức thực hiện hoặc hủy: Chỉ khớp lệnh, nếu không được khớp toàn bộ thì phần còn lại cũng sẽ không được đặt lệnh.
Ủy thác bị động: Chỉ đặt lệnh, không chủ động khớp lệnh. Nếu khi đặt lệnh được khớp ngay lập tức, thì sẽ không khớp lệnh mà bị hủy. Có thể dùng để đảm bảo không bị thu phí taker, cũng dùng để tránh trường hợp thao tác sai.
Ủy thác chỉ giảm vị thế: khi ủy thác được khớp lệnh, chỉ giảm vị thế, nếu vượt quá số lượng vị thế, sẽ bị hủy lệnh.
Lệnh tảng băng: người dùng có thể điều chỉnh số lượng hiển thị trên thị trường orderbook. Nhưng số lượng thực thế và số lượng hiển thị được khớp sẽ thu theo phí taker.
Chiến lược ủy thác là nếu thị trường đáp ứng điều kiện kích hoạt mà bạn đã đặt sẵn thì hệ thống sẽ tự động đưa ủy thác đó vào ủy thác trên thị trường.
Ủy thác chốt lời cắt lỗ: Chốt lời cắt lỗ là một loại ủy thác chiến lược. Sau khi kích hoạt, hệ thống sẽ dựa vào điều kiện đặt lệnh để đưa vào danh sách lệnh đang được ủy thác.
Nếu kiểm tra điều kiện đặt lệnh thất bại, ví dụ số dư không đủ, vượt quá hạn mức rủi ro, xung đột giữa các lệnh ủy thác, sẽ dẫn đến đặt lệnh thất bại.
Trong đó xung đột giữa các lệnh ủy thác, là trong một vị thế chỉ có thể có một lệnh ủy thác thanh lý vị thế, vì vậy nếu vị thế đã tồn tại một lệnh ủy thác thanh lý vị thế, mà lệnh chốt lời cắt lỗ lại chọn “thanh lý sau khi kích hoạt”, thì trong khi kích hoạt sẽ bị đặt lệnh thất bại bởi “vị thế đang được thanh lý”.
Nếu người dùng đang có lệnh ủy thác thanh lý, nếu muốn mở lệnh chốt lời cắt lỗ, thì không được sử dụng thuộc tính “chỉ giảm vị thế” và thuộc tính “thanh lý sau khi kích hoạt”

XVIII. Giá ủy thác có hạn chế gì
Giá ủy thác và giá đánh dấu hiện tại chênh lệch không được vượt quá 50%.
Nếu ủy thác giảm vị thế, thì giá ủy thác không được vượt qua giá phá sản của vị thế.
Nếu ủy thác tăng vị thế, thì giá ủy thác không thể được vượt quá giá buộc thanh lý.
Nếu hoàn thành giao dịch ở mức giá này, sẽ không bị buộc phải thanh lý vị thế ngay lập tức. Khi giá giao dịch trong sàn và giá đánh dấu chênh lệch tương đối lớn sẽ sảy ra hiện tượng này. Nếu người dùng vẫn muốn giao dịch ở mức giá này, có thể hạ thấp đòn bẩy và thử lại.

Gate bảo lưu quyền giải thích cuối cùng về sản phẩm.
Bài viết này có hữu ích cho bạn không?
ngôn ngữ và khu vực
tỷ giá hối đoái

Chọn ngôn ngữ và khu vực

Tới Gate.TR?
Gate.TR hiện đang trực tuyến.
Bạn có thể nhấp và truy cập Gate.TR hoặc ở lại Gate.